Tập tính Pterodroma madeira

Sinh sản

Chim non vài tuần tuổi, được cán bộ kiểm lâm vườn quốc gia kiểm tra.

Mùa sinh sản của petrel Zino sớm hơn hai tháng so với petrel Fea trên Bugio cách đó 50 km (31 dặm). Chúng từ biển trở về nơi sinh sản vào cuối tháng 3 hoặc đầu tháng 4, chúng săn mồi ngay trên khu vực sinh sản vào lúc chiều tối và sáng sớm.[8] Tổ là một hang nông hoặc hang cũ của thỏ, dài tới 140 cm (55 in) trong lớp đất dưới thảm thực vật dày. Chiều dài của hang liên quan đến tuổi thọ của đôi chim sử dụng, vì chim trẻ chỉ có thể đào hang ngắn, và sẽ dài hơn trong mùa sinh sản tiếp theo. Trứng của chúng có màu trắng, hình bầu dục, thời gian đẻ dao động từ giữa tháng 5 đến giữa tháng 6, ấp trứng trong buồng ấp ở cuối hang trong 51–54 ngày, đôi chim thay phiên nhau ấp trứng và kiếm ăn.[17][19] Thời điểm mà chim có thể bay được là khoảng 85 ngày sau vào cuối tháng 9 và tháng 10. Petrel Zino hoàn toàn sống về đêm tại các địa điểm sinh sản để tránh khỏi sự săn bắt của mòng biển. Chúng ở ngoài khơi cách nơi sinh sản 3–5 km (1,9–3,1 dặm) vào ban ngày, chỉ quay về tổ vào ban đêm. Chúng kêu liên tục vào khoảng 30 phút sau khi màn đêm buông xuống cho đến bình minh, kể cả vào những đêm trăng sáng.[17]

Loài này sinh nở hàng năm đến suốt đời, các cặp đôi trở về cùng một hang năm này qua năm khác. Chúng chỉ đẻ một trứng duy nhất trong một mùa, và không đẻ thêm nếu quả trứng đó có vấn đề.[22] Chúng có tuổi thọ trung bình khá cao: một cá thể được quan sát đã quay trở lại hang trong mười năm liên tục,[15] tuổi thọ ước tính khoảng 16 năm.[21] Tuổi trưởng thành, có khả năng sinh sản có lẽ là từ 4 năm tuổi trở lên.[19] Mặc dù địa điểm sinh sản gần nhau, nhưng petrel Zino và Fea chưa từng chiếm tổ của nhau,[14] và Zino có lẽ không lai với bất kỳ loài nào khác.[23]

Thức ăn

Giống như họ hàng của chúng, petrel Zino ăn mực và cá nhỏ. Cụ thể, gồm một số loài trong lớp chân đầu, cá phát quang Electrona risso và một số loài giáp xác nhỏ.[20]  Giống như những loài petrel khác, Zino thường không theo sau các con tàu đánh cá.[22]

Động vật ăn thịt và ký sinh trùng

Việc chỉ tiếp cận các khu vực sinh sản vào ban đêm giúp petrel Zino tránh được sự chú ý của mòng biển, các loài chim ăn thịt sống vào ban ngày và loài cú duy nhất trên đảo là cú lợn lông xám, thợ săn những loài gặm nhấm. Ngoài dơi, không có loài động vật có vú bản địa nào trên Madeira, nhưng có một số loài du nhập, tất cả trong số đó chuyên bắt chim và chim non.[24] Kẻ thù của chúng phải kể đến chuột nâumèo rừng. Tập tính làm tổ trên núi cao của petrel Zino không an toàn trước những kẻ săn mồi dễ thích nghi với địa hình này, vì người ta đã quan sát có mười con trưởng thành bị mèo bắt giết vào năm 1990.[20][25] Chấy lông được tìm thấy trên petrel Zino bao gồm các loài Trabeculus schillingi, Saemundssonia và một loài chưa xác định thuộc chi Halipeurus.[5]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Pterodroma madeira http://avesdamadeira.com/ http://www.madeirabirds.com/zinospetrel http://www.aerc.eu/DOCS/AERCTACAccepted.pdf http://www.eu-nomen.eu/portal/taxon.php?GUID=urn:l... http://ec.europa.eu/environment/nature/conservatio... http://www.spinus.info/Images/books/AH743697479746... http://www.africanbirdclub.org/countries/Madeira/M... http://datazone.birdlife.org/species/factsheet/226... http://www.birdlife.org/datazone/species/index.htm... http://www.birdlife.org/news/news/2010/02/madeira....